Địa lý Thái Nguyên (thành phố)

Vị trí

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 80 km, có vị trí địa lý:

Thành phố Thái Nguyên có diện tích 222,93 km², dân số năm 2017 là 362.921 người, mật độ dân số đạt 1.628 người/km2.[2]

Khí hậu

Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng đông bắc Việt Nam, thuộc miền khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa đông lạnh giá, ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của thành phố Thái Nguyên chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh, có lượng mưa trung bình khá lớn.

Dữ liệu khí hậu của Thái Nguyên
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)31.140.735.737.739.439.538.838.437.434.934.030.640,7
Trung bình cao °C (°F)19.720.222.827.031.332.632.832.431.729.125.622.227,3
Trung bình ngày, °C (°F)16.017.019.823.627.128.428.628.127.124.520.917.623,2
Trung bình thấp, °C (°F)13.614.917.821.324.025.425.525.224.121.317.614.620,4
Thấp kỉ lục, °C (°F)3.01.36.112.616.419.720.521.716.310.27.23.21,3
Giáng thủy mm (inch)25
(0.98)
35
(1.38)
62
(2.44)
121
(4.76)
232
(9.13)
338
(13.31)
410
(16.14)
347
(13.66)
237
(9.33)
146
(5.75)
49
(1.93)
24
(0.94)
2.025
(79,72)
độ ẩm79.781.385.185.882.082.883.685.182.580.177.776.981,9
Số ngày giáng thủy TB10.412.417.817.515.317.017.718.113.510.77.35.7163,5
Số giờ nắng trung bình hàng tháng694646801701641891841921741471251.585
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[5]

Tài nguyên thiên nhiên

Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú.

  • Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.125,35ha, chiếm 17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm, chua, glây yếu có 100,19ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất (Pcb1) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3ha, chiếm 1,53%; đất (Pcb2) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6ha, chiếm 3,08%...
  • Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng trồng theo chương trình 327, rừng trồng theo chương trình PAM, vùng chè Tân Cương cùng với các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt, chanh... Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu... thích hợp và phát triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất glây trung tính ít chua.
  • Tài nguyên khoáng sản: 2 tuyến sông lớn chảy qua (sông Cầu và sông Công), do đó cung cấp cho thành phố một lượng cát, sỏi phục vụ xây dựng khá lớn, đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng cho toàn thành phố. Thành phố nằm trong vùng sinh khoáng đông bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Mỏ than nội địa Khánh Hoà thuộc xã Phúc Hà có trữ lượng than rất lớn.
  • Nguồn nước: hai bên bờ sông của khu vực Đồng Bẩm, Túc Duyên có lượng nước ngầm phong phú.